1.Các thông số
Mũi dao tiện bị giới hạn qua mặt cắt tạo phoi (mặt trước) và mặt thoát (mặt sau chính) (Hình 2).
Cạnh cắt của hai mặt tạo thành lưỡi cắt chính. Lưỡi cắt này nằm ở chiều bước dẫn tiến và thực hiện nhiệm vụ cắt chủ yếu trong quá trình tiện. Lưỡi cắt chính đi qua mũi dao bo tròn ở lưỡi cắt phụ. Lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ tạo thành góc mũi dao ε (Hình 3).
Góc này nên lựa càng lớn càng tốt nhằm cải thiện sự tỏa nhiệt và sự ổn định của dao tiện. Để tránh mũi dao (cạnh cắt) bị mẻ thì góc mũi dao phải bo tròn. Thông thường bán kính góc mũi dao từ 0,4 mm đến 2,4 mm. Độ lớn của bán kính mũi rε và bước dẫn tiến f xác định độ nhấp nhô lý thuyết Rth ở chi tiết (Hình 4).
Sự ổn định của mảnh cắt trở mặt tăng lên khi góc mũi và bán kính mũi tăng. Ở tiện thô vì lực tải cắt cao, dao tiện làm việc với góc mũi và bán kính mũi lớn hơn ở tiện tinh. Ở bán kính mũi lớn với cùng bước tiến có khả năng tạo độ bóng bề mặt cao hơn ở bán kính mũi nhỏ. Tuy nhiên phần lớn bán kính nhỏ vẫn được sử dụng ở gia công tinh vì thông thường cũng được tiện với bước dẫn tiến nhỏ. Khi sử dụng bán kính mũi lớn thì lực đẩy cho dụng cụ và chi tiết qua độ lớn của của lực thụ động FP mạnh hơn (Hình 5).
Lực này có thể dẫn đến sự rung và làm xấu đi độ bóng bề mặt. Ở tiện thô người ta làm việc với góc mũi lớn và bán kính mũi lớn, ở tiện tinh thông thường với bước dẫn tiến nhỏ và góc mũi nhỏ. Trong điều kiện làm việc ổn định bán kính mũi ở tiện tinh có thể lớn.
Kết cấu mũi dao tiện. Sự chuyển tiếp từ lưỡi cắt chính đến mặt trước ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ của dao tiện. Do đó cho những ứng dụng khác nhau phải dự kiến những kết cấu mũi dao tiện khác nhau (Bảng 1).
Góc trước λ quyết định việc va chạm chi tiết với mặt trước và có ý nghĩa cho định hướng phoi thoát (Hình 1).
Góc trước âm phoi thoát dẫn vào bề mặt của chi tiết, góc trước dương phoi thoát ra khỏi bề mặt chi tiết. Ở cắt gián đoạn, một góc trước có trị số âm làm lệch mất lần chạm đầu tiên giữa chi tiết và dụng cụ của mũi dao. Do vậy giảm nguy cơ vỡ, mẻ.
• Ở sự cắt gián đoạn và gia công phá mạnh, dự kiến một góc trước âm (-40 đến -80)
• Ở tiện tinh và tiện trong, ưu tiên chọn một góc trước dương hay góc trung lập (00) để bề mặt chi tiết không bị hư hỏng do phoi thoát ra. Góc nghiêng là góc giữa mặt trước và bề mặt tiện. Nó ảnh hưởng đến hình thành phoi, phoi đứt, lực cắt và nổi dợn sóng. Độ lớn của góc nghiêng tùy thuộc vào dụng cụ và đường biên dạng của chi tiết (Hình 2).
Sự chọn góc nghiêng phù hợp tùy thuộc vào sự gia công tương ứng (Bảng 2).