1.Cưa tay
Cưa tay thường dùng là cưa cần. Lưỡi cưa phải được gắn vào khung cưa và để răng cưa đúng chiều với chiều đường cưa. (Hình 1).
Bước răng là khoảng cách giữa răng này đến răng kia. Trên lưỡi cưa có cho biết số lượng răng trên chiều dài một inch để biết được bước răng. Để lưỡi cưa khi vận hành không bị vấp hay móc, luôn luôn phải có nhiều răng ăn tiếp xúc vào phôi. Chi tiết có thành mỏng và có mặt cắt rỗng thì dùng lưỡi cưa răng nhuyễn (Hình 2).
Khoảng hở răng phải tiếp nhận phoi xuất hiện trong gia công một cách dễ dàng, không bị nén vào nhau. Với chiều dài đoạn tiếp xúc cắt dài phải dùng lưỡi cưa có bước răng thô. Bước răng của lưỡi cưa còn tùy thuộc vào độ bền của vật liệu cưa (Bảng 1).
Vật liệu cưa có độ bền cao cần dùng lưỡi cưa với bước răng nhuyễn để qua đó có nhiều răng hơn khi tiếp xúc. Vật liệu cưa có độ bền thấp chỉ cần lưỡi cưa với bước răng thô để có buồng chứa phoi lớn.
Quy tắc làm việc
• Răng của lưỡi cưa phải chỉ đúng chiều với chiều đường cưa
• Lưỡi cưa với bước răng thô được sử dụng để cưa vật liệu mềm và ở chiều dài đoạn tiếp xúc cắt dài.
• Lưỡi cưa có bước răng nhuyễn dùng để cưa những vật liệu có độ bền cao và chi tiết có thành mỏng.
2. Mặt cắt thoát của lưỡi cưa
Lưỡi cưa phải cắt tự do cả hai bên hông để không kẹt dính vào đường cưa. Làm mũi cưa (làm lưỡi) có nghĩa là bẻ răng thay đổi qua phải và qua trái hoặc làm dợn sóng lưỡi cưa nhằm tạo rộng đường cưa và ngăn chặn việc lưỡi cưa bị mắc kẹt (Hình 3).
Ở bước răng nhuyễn người ta sử dụng chủ yếu là lưỡi cưa dợn sóng. Mặt cắt thoát của lưỡi cưa được tạo ra nhờ làm mũi (bẻ răng cưa qua lại).
Cưa 121
4.Cưa bằng máy
Sự sản xuất với số lượng có xu hướng nhỏ dần dẫn đến việc cần thiết phải cưa cắt phôi một cách linh hoạt. Cưa là bước gia công đầu tiên để chế tạo chi tiết do đó càng ngày càng quan trọng hơn. Các loại cưa được sử dụng ở đây là máy cưa cần, máy cưa vòng, máy cưa đĩa.
Máy cưa cần Để cưa bán thành phẩm có đường kính đến 500 mm, người ta sử dụng phần lớn máy cưa cần vì chi phí trang bị và chi phí dụng cụ thấp (Hình 1).
Vật liệu của lưỡi cưa thông thường bằng thép dụng cụ cắt tốc độ nhanh (thép gió). Lưỡi cưa nâng lên khỏi chi tiết lúc chạy trở về. Máy cưa dây vòng Máy cưa vòng không chỉ thích hợp cho việc cưa với đường cắt nhỏ hơn mà còn cho cả đường cắt rất lớn (Hình 2).
Lưỡi cưa dây vòng có chiều dày từ 0,65 đến 1,3 mm. Do bề rộng đường cưa nhỏ nên vật liệu tiêu hao thấp. Độ cứng cắt của lưỡi cưa dây vòng được quyết định chủ yếu bởi bề ngang của dây cưa. Với chiều dài cắt lớn phải dùng dây
cưa rộng bản. Hình dạng răng của dây cưa vòng tùy thuộc theo vật liệu cưa và tiết diện vật liệu (Hình 3).
Với lưỡi cưa dây bằng thép dụng cụ với răng cắt được tôi cứng có thể dùng để cưa thép không hợp kim và thép có hợp kim thấp. Đối với lưỡi cưa lưỡng kim, răng cưa được làm bằng thép dụng cụ chống mài mòn, và dây mang lưỡi cưa làm bằng thép hợp kim được nhiệt luyện. Lưỡi cưa dây có răng cắt bằng hợp kim cứng dùng để cưa thép (với độ cứng đến 60 HRC) và chất dẻo được gia cố bằng sợi. Máy cưa đĩa (cưa mâm) Máy cưa đĩa thích hợp để cưa bán thành phẩm với đường kính đến khoảng 140 mm, bởi vì chỉ có thể sử dụng được 1/3 đường kính đĩa cho phạm vi làm việc của lưỡi cưa đĩa. Đường cắt với lưỡi cưa đĩa bằng thép gió HSS hay có gắn mảnh hợp kim cứng cho thấy bề mặt có độ nhấp nhô thấp. Bước dẫn tiến ở cưa có thể được điều khiển qua chương trình số NC để lực cắt cưa không thay đổi nhằm thích nghi với mặt cắt vật liệu (Hình 4)