Mục tiêu chính của đảm bảo chất lượng là lập bằng chứng để chứng minh những yêu cầu về chất lượng trong sản xuất đã được thỏa mãn. Nhờ đảm bảo chất lượng, công ty nâng cao sự tin cậy của khách hàng và nhân viên vào khả năng chất lượng của công ty. Trong phạm vi thử nghiệm chất lượng thì giữa hai lãnh vực đảm bảo chất lượng và điều chỉnh chất lượng có nhiều phần trùng hợp nhau.
1.Kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra ấn định những đặc trưng định lượng cần thử nghiệm. Cho mỗi lần kiểm tra người ta phải mô tả phương pháp kiểm tra như thế nào cũng như cách lập hồ sơ kiểm tra cho các kết quả.Kế hoạch kiểm tra bao gồm những chỉ dẫn về phương pháp kiểm tra và thứ tự kiểm tra từ lúc hàng nhập kho qua sản xuất cho đến kiểm tra lần cuối (Bảng 1).
2.Nơi kiểm tra và thời điểm kiểm tra
Kiểm tra hàng nhập vào kho (kiểm tra đầu vào) có mục đích đảm bảo yêu cầu chất lượng những sản phẩm mua của các nhà cung cấp. Những sản phẩm này chưa được dùng cho sản xuất nếu chưa được cho phép. Sự kiểm tra hàng nhập vào bao gồm kiểm tra nhận dạng và số lượng cũng như kiểm tra chất lượng dựa trên kế hoạch kiểm tra. Kiểm tra giữa quy trình trong sản xuất hay lắp ráp được thực hiện trong khi những quy trình này đang tiến hành. Nếu cần làm kiểm tra giữa quy trình sau một số bước sản xuất nào đó thì điều này phải được ấn định trong kế hoạch thử nghiệm. Nếu một công nhân đảm trách việc kiểm tra thì trình độ của người này phải được quy định. Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản. Kiểm tra lần cuối có mục đích kiểm tra trị số cho chức năng và kích thước lắp ráp quan trọng. Trước khi giao hàng sản phẩm phải qua một lần kiểm tra phù hợp cuối cùng để đảm bảo không còn lỗi sai hỏng. Những chi tiết có lỗi sai hỏng phải được giữ lại hoặc sửa lỗi trước khi giao cho khách hàng.
3.Xác suất
Nếu xuất phát từ ảnh hưởng của toàn bộ rất nhiều sự ngẫu nhiên thì ta có thể dùng những định luật về xác suất để tiên đoán việc xảy ra của một sự kiện nào đó. Nếu g là số lần một sự kiện xảy ra trong tổng số m các lần thử là thì xác suất P (tiếng Anh: Probability) được tính bằng cách lấy số g chia cho m. Người ta có thể viết xác suất dưới dạng một phân số, một số lẻ giữa 0 và 1 hay số phần trăm.
4.Phân bố chuẩn cho các giá trị của một đặc tính
Theo quy tắc về xác suất thì nếu giá trị của một đặc tính bị ảnh hưởng ngẫu nhiên của một số yếu tố thì nó thay đổi theo một phân phối đối xứng quanh trị số trung bình. Một thí dụ điển hình cho ảnh hưởng ngẫu nhiên là thí nghiệm bảng Galton. Trong thí nghiệm này người ta thả một số hòn bi vào một cái phễu, cho rơi qua một số hàng đinh đóng trên một bảng gỗ và hứng vào một số ngăn dưới cái phễu (Hình 1). Khi một hòn bi rơi đụng vào một cái đinh thì hòn bi có thể bị lệch qua bên phải hay bên trái. Sự rơi lệch ngẫu nhiên này đưa đến kết quả là ở ngăn giữa có nhiều hòn bi tích tụ hơn. Nếu số hàng đinh đủ lớn thì phân phối mật độ của hòn bi trong các ngăn hứng có dạng đường cong hình chuông của hàm Gauß, tiêu biểu cho một phân bố chuẩn. Việc hòn bi bị đinh làm lệch qua một bên trên bảng Galton tương ứng với những ảnh hưởng ngẫu nhiên trong một quy trình sản xuất. Tương tự như thế, chiều cao của dân số một nước hay kích thước của một phôi gia công trong sản xuất tương ứng với phân phối chuẩn. Chỉ cần lấy mẫu của 25 phôi gia công người ta cũng đã có được một phân phối chuẩn gần đúng. Nếu một đặc tính chịu ảnh hưởng ngẫu nhiên của nhiều yếu tố thì số đo của đặc tính tuân theo một phân phối chuẩn. Phân phối chuẩn có dạng một đường cong hình chuông biểu diễn mật độ xác suất.
5.Phân bố mật độ (phân phối tần suất) của phân bố chuẩn
Khi trị số của một đặc tính là một phân phối chuẩn thì người ta có thể biểu diễn phân phối mật độ (tần số) của đặc tính này bằng một đường cong Gauß hình chuông với trị số trung bình µ và độ lệch chuẩn σ (Hình 2). Diện tích dưới đường cong hình chuông là độ đo cho toàn thể các trị số của đặc tính. Nếu ta chia diện tích dưới đường cong thành từng phần của độ lệch chuẩn σ thì ta được những tập hợp con (Hình 2):
Giữa µ + 1σ và µ - 1σ có 68,26% các trị số của đặc tính
Giữa µ + 2σ và µ - 2σ có 95,44% các trị số của đặc tính
Giữa µ + 3σ và µ - 3σ có 99,73% các trị số của đặc tính