Phương pháp đúc khuôn vĩnh cửu gồm có: Đúc áp lực, đúc khuôn kim loại, đúc ly tâm và đúc liên tục.
1.Đúc áp lực
Đúc áp lực là phương pháp đúc dùng áp suất cao để nén kim loại lỏng với tốc độ cao vào lòng khuôn một hay nhiều mảnh (phần) đã được hâm nóng trước. Dưới áp suất cao, độ điền đầy lòng khuôn được bảo đảm nên có thể đúc những sản phẩm có bề dày nhỏ. Đối với phương pháp buồng nóng thì buồng áp lực nằm trong bể kim loại lỏng (Hình 1)
. Phương pháp này dùng để đúc kim loại/vật liệu có độ nóng chảy thấp và các kim loại không ăn mòn pittông nén và buồng nén (Bảng 1). Đối với phương pháp buồng nguội thì người ta dùng vót múc rót kim loại lỏng vào buồng áp lực (Hình 2).
Phương pháp này được dùng để đúc vật liệu có độ nóng chảy cao và những loại vật liệu ăn mòn mạnh vào pittông nén và buồng nén (Bảng 1). Các ứng dụng: Đúc vỏ động cơ (thân máy) và hộp vỏ trục khuỷu của động cơ xe hơi.
2.Vật liệu đúc
Vật liệu đúc, ngoài những yêu cầu về cơ tính của vật đúc như độ bền rắn và tính hấp thụ (xung lực) va đập, rung động... còn phải có thêm những tính chất khác như tính kinh tế, dễ gia công và tính dễ chảy loãng.
3.Khuyết tật của vật đúc
Những khuyết tật của sản phẩm đúc gồm lỗi lúc làm khuôn, lúc đúc rót và lúc đông nguội.
Các lỗi lúc làm khuôn
Vẩy: Vẩy là những khuyết tật trên bề mặt vật đúc như xù xì, mụn cóc...Lỗi này xảy ra do hơi ẩm còn sót, bốc hơi trong khuôn. Khi hơi ẩm ngưng tụ bên dưới lớp cát làm cho thành khuôn mềm và khiến mặt trong của khuôn bị tróc, xước (Hình 1.1). Những mảnh vụn bể của khuôn sẽ tạo nên rỗ cát trong vật đúc. Vật đúc bị lệch, vênh: Lỗi xảy ra là vì khi đúc, hai phần rỗng của lòng khuôn trên và dưới bị (nước kim loại nóng) xê lệch một chút, thí dụ như do cài lắp hai nửa hộp khuôn không kỹ lưỡng (Hình 1.2).
Khuyết tật khi đúc và khi đông nguội
Rỗ xỉ: Là các vết lõm nhẹ, láng trên bề mặt của vật đúc do không gạt kỹ lưỡng xỉ ra khỏi kim loại lỏng trong khi múc rót hoặc lỗi ở hệ thống rót (gồm đậu rót, rãnh...) Lỗ hổng trong vật đúc (Bọt khí): Xảy ra do hơi không kịp thoát ra khỏi lòng khuôn trong lúc kim loại đông nguội. Muốn tránh lỗi này cẩn phải đạt đúng nhiệt độ nóng chảy của kim loại khi rót. Rỗ co: Là sự co ngót tạo nên các lỗ rỗng trong quá trình đông nguội, kim loại lỏng từ các đậu ngót không thể chảy đến bổ sung được (Hình 1.3)
. Sự chia tách (Thiên tích): Chia tách là hiện tượng tách rời của kim loại lỏng khi trong đông nguội do khác biệt lớn về tỉ trọng của các hợp kim. Sự thiên tích tạo ra khác biệt về cơ tính của vật liệu trong cùng một vật đúc. Ứng suất trong vật đúc: Do khác biệt về độ dày, mỏng của vật đúc và các cạnh giáp nối, chuyển tiếp sắc bén cũng như do thiết kế cản trở việc co ngót khiến tạo ra ứng suất từ bên trong vật đúc. Lỗi này thể hiện qua sự méo lệch của vật đúc hoặc các vết nứt (Hình 1.4)