Gia công chính xác

Posted by vuvy 15/04/2021 0 Comment(s)

1.Ví dụ 

Thí dụ ứng dụng điển hình cho gia công tinh là hành trình chạy (khoảng chạy) của pittông ở động cơ xăng và động cơ dầu (Hình 1).

Những xy lanh ở thân máy phải được gia công sao cho giữa hành trình chạy của pittông và vòng găng (bạc xét măng) phải hình thành tính chất trượt tốt. Bề mặt được mài khôn có tác động trượt tốt qua độ nhấp nhô của bề mặt phẳng lồi lên (Trang 37). Ngay cả ăn mòn nhỏ của vật liệu cho kết quả một hàm lượng vật liệu cao (phần đỡ). Các lằn sâu ở bề mặt có chức năng là tiếp nhận dầu cho bôi trơn. Do đó tác động chạy rà của động cơ hay hộp số được cải thiện.
2.Yêu cầu đối với động cơ (Bảng 1)


Khả năng chịu tải cao của bề mặt trượt ống lót xy lanh.
Thời gian chạy rà ngắn ở động cơ mới.
Mài mòn ít ở bề mặt trượt qua khả năng bôi trơn cao và một hàm lượng vật liệu cao (Hình 2).


Tiêu hao nhiên liệu thấp và ít hao dầu.
Ngăn ngừa pittông ăn mòn qua độ bền mòn ma sát cao.
Độ bền mòn ma sát cao chịu ảnh hưởng của độ cứng vật liệu, của ứng suất hay qua biến đổi tinh thể ở vùng biên phát sinh trong lúc gia công. Do đó chi tiết mài phải được gia công tinh, để loại trừ các lỗi ở vùng biên hình thành qua nhiệt mài và lực ép mài (
Hình 3).


3.Yêu cầu đối với phương pháp gia công tinh
Hàm lượng vật liệu cao (phần vật liệu để chịu tải) ở bề mặt trượt và bề mặt kín.
Chiều sâu nhấp nhô nhỏ để tăng cao hàm lượng vật liệu chịu tải và độ bền mài mòn. Chiều sâu
nhấp nhô từ Rz = 1...3
µm là cần thiết vì dầu bám trên diện tích trượt (Hình 2).
Kích thước chính xác, hình dáng chính xác và vị trí chính xác cao. Có thể đạt tới độ dung sai 4 hay tốt hơn.
Không có tổn hại ở vùng biên của chi tiết vì nén hay nhiệt khi gia công.
Ở mài khôn có thể đạt được bề mặt kín và bề mặt trượt với ứng suất nén rất nhỏ. Ứng suất nén làm tăng khả năng chịu tải và độ bền mỏi của các chi tiết hoạt động.
Ở chi tiết mài miết không nhận biết được có ảnh hưởng nhiệt và ảnh hưởng nén đáng kể ở vùng biên.

 

Leave a Comment