Kiểm tra bề mặt

Posted by vuvy 08/04/2021 0 Comment(s)

1.Tổng quan 

Bề mặt thật cho thấy có sai lệch với chất lượng bề mặt đã được qui định trong bản vẽ vì điều kiện sản xuất (Bảng 1).

 Prôfin được rà (prôfin sơ cấp/đầu tiên) cho thấy bề mặt với tất cả sai lệch đã được tìm dò với đầu tiếp xúc bằng kim cương (Hình 1).

Đường trung bình của prôfin được máy tính tạo thành sao cho phần prôfin ở trên đường trung bình bằng với phần prôfin ở dưới. Prôfin sơ cấp được tìm dò là cơ sở đầu tiên cho prôfin gợn sóng và độ nhám của prôfin cũng như cho các thông số của độ nhám. Phép đo được thực hiện trong phạm vi bề mặt (phẳng), trên phạm vi đó dự kiến là sẽ có độ nhám hoặc độ gợn sóng cao nhất. Không sử dụng phép đo ở bề mặt bị hư hỏng vì xước hoặc móp.

1.1. Prôfin bề mặt

Thiết bị đo biên dạng chuyển đổi sự di chuyển của đầu dò bằng kim cương thành tín hiệu điện. Nó thu nhận prôfin và tính ra các thông số độ sâu của prôfin Pt, độ sâu của sự gợn sóng Wt, và chiều cao nhấp nhô Rt (Hình 2).

Trong biểu đồ của prôfin sự sai lệch ở chiều thẳng đứng được hiện thị phóng lớn lên (Hình 3). Vì vậy các cạnh sườn của biểu đồ trông có vẻ dốc hơn so với sự thật. Sự phóng đại ở chiều thẳng đứng của các biểu đồ được chọn sao cho prôfin bằng khoảng ½ chiều cao của biên bản đo. Qua bộ lọc prôfin, người ta sẽ tìm được từ prôfin đầu tiên chưa lọc (Prôfin P) prôfin nhám (Prôfin R) và prôfin gợn sóng (Prôfin W) (Hình 3).

Từ prôfin sơ cấp được tìm dò, bộ lọc prôfin tách thành phần sóng ngắn của độ nhám với thành phần sóng dài của độ gợn sóng. Các thông số về bề mặt đa số được tìm ra từ prôfin độ nhám (Prôfin R). Prôfin độ nhám (Prôfin R) được thành lập từ prôfin sơ cấp được tìm dò khi qua bộ lọc tần số cao, trong đó thành phần gợn sóng bị loại bỏ (Hình 2 và Hình 3). Prôfin gợn sóng (Prôfin W) được thành lập khi qua bộ lọc tần số thấp, trong đó thành phần
độ nhám bị lọc ra.

2. Những thông số đặc trưng của bề mặt

Các thông số có thể được tính toán từ 3 prôfin của bề mặt,ncác thông số này được đánh dấu bằng các chữ hoa P, W R, thí dụ như Pt là độ sâu của prôfin P, Wt là độ sâu của prôfin gợn sóng W Rz là prôfin độ nhám. Có rất nhịều thông số về độ nhám (Độ nhẵn bóng bề mặt). Ở đây chỉ đi ngắn vào các thông số quan trọng.
2.1 Các thông số độ nhám theo quy ước
Những thông số độ nhám theo iSo đã được phổ biến rộng rãi như Ra, Rz Rt và Rmax tuy đã được iSo thay thế bằng Rt nhưng vẫn còn được sử dụng. Chiều cao nhấp nhô (chiều cao đỉnh-trũng) trung bình Rz DIN là trung bình cộng của từng chiều cao nhấp nhô Z1 đến Z5.
Chiều cao nhấp nhô lớn nhất Rmax là Chiều cao nhấp nhô lớn nhất của 5 lần đo khác nhau. Chiều cao nhấp nhô Rt là khoảng cách giữa đỉnh cao nhất của đường prôfin và thung lũng (điểm trũng) thấp nhất của đường prôfin trong tất cả khoảng đo ln (Hình 1).

 Sai lệch trung bình Ra (Trung bình sai lệch số học biên độ) là số trung bình cộng của tất cả trị số tuyệt đối ở trục z của prôfin nhám trong từng khoảng đo lr. Ra tương ứng với chiều cao của một hình chữ nhật có diện tích bằng diện tích giữa prôfin và đường trung bình (Hình 2).

Các thông số nhám theo quy ước chỉ là độ lớn theo chiều thẳng góc chứ tự nó không nói lên được hình dạng của prôfin. Qua việc tạo thành tỷ lệ, thí dụ như (độ sâu san phẳng) với Rz người ta cũng có thể kết luận về hình dạng của đường prôfin (Hình 3).
2.2 Các thông số của biểu đồ hiển thị phần vật liệu (biểu đồ Abbott)*
Ta nhận được biểu đồ abbott, khi trị số phần vật liệu được tìm nhiều như có thể ở nhiều mặt cắt của prôfin bề mặt. Ở mỗi đường cắt, ta cộng lại các đoạn cắt đường prôfin và chia tổng số với đoạn đường đo. Từ đó phần vật liệu cho ra được tính bằng phần trăm, thí dụ Rmr = 25 % ở độ cao đường cắt c1 (Hình 4).

Đường biểu diễn phần vật liệu về diễn tiến của prôfin cho ra lời giải thích về cấu trúc prôfin của bề mặt. Các thông số dùng để đánh giá các mặt phẳng có chức năng chịu tải cao, thí dụ như của bề mặt trượt. Ta có thể chia biểu đồ phần vật liệu ra làm 3 phạm vi prôfin được qui định bằng các thông số chiều cao đỉnh giản lược Rpk, độ nhám lõi Rkchiều sâu độ trũng giản lược Rvk. Các độ lớn trung tâm Mr1 Mr2 cho biết phần vật liệu ở ranh giới của phạm vi lõi (Hình 5).


* được gọi theo tên người Mỹ abbott.






 

 

Leave a Comment