Tự học RevitMep 2013_Bài 3:PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CHO HỆ THỐNG HVAC

Posted by vuvy 27/09/2017 0 Comment(s) Tự học RevitMep,

 

PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CHO HVAC

Việc thiết kế hệ thống HVAC sẽ phục vụ một công trình cụ thể. Việc mô hình hóa chính
xác các tòa nhà là rất quan trọng.
Revit MEP cho phép thiết lập mô hình không gian phòng xây dựng chính xác, nhanh
chóng và hiệu quả. Revit MEP cũng cho bạn tùy chọn một trong hai hình thức tính tải HVAC
ngay trong chương trình hoặc xuất các dữ liệu tải không gian phòng thông qua một tập tin
gbXML cho một phần mềm bên ngoài để mô phỏng.
Nội dung phần này:
1.  Chuẩn bị mô hình Revit MEP để phân tích.
2.  Thực hiện phân tích sưởi ấm và làm mát tại Revit MEP.
3.  Xuất dữ liệu ra file gbXML cho phần mềm mô phỏng tải.

 

1/ CHUẨN BỊ CHO VIỆC TẠO KHÔNG GIAN PHÒNG:

Điều quan trọng để thành công trong việc phân tích và tính toán phụ tải là việc tính chính xác mô hình hóa các không gian phòng trong tòa nhà. Các thành phần tạo nên mỗi không gian phòng bao gồm các vật thể giới hạn không gian phòng xây dựng như tường, mái, sàn nhà và cửa, cửa sổ v.v…

Trong MEP, các không gian phòng (Spaces) giống như các phòng (Rooms) trong
Architecture, nhưng không được chuyển phòng thành không gian. Mặc dù trong Revit
Architecture có xác định các phòng, nhưng trong MEP, phải xác định lại bằng Space dựa trên
chính các không gian phòng đó.
Có thể xác định không gian phòng (spaces) cho toàn bộ diện tích (sử dụng hoặc không
sử dụng) của tòa nhà phục vụ việc phân tích lượng tải cung cấp để làm mát và sưởi ấm tòa nhà.
Nội dung nghiên cứu:
1.  Chuẩn bị không gian phòng - Preparing Spaces.
2.  Gán không gian phòng - Placing Spaces.
3.  Gán không gian phòng trong diện tích trống - Placing a Space in an Open Area.
4.  Gán không gian phòng thông tầng - Placing a Multi-Level Space.

 

1.1. Khái niệm phòng (Rooms), không gian phòng (Spaces), khu vực (Zone) và hệ thống (system):

Space là đơn vị không gian phòng cần điều hòa nhỏ nhất cần tính toán tải nhiệt và thông
khí. Trong Revit MEP gọi là Space, trong Architecture gọi là Room.
Zone bao gồm 1 hay nhiều spaces và zones tạo thành các khu vực cần điều khiển khác
nhau trong tòa nhà.
System bao gồm nhiều zones và spaces tạo thành.
Không gian phòng – Space cho phép chúng ta tính được thể tích trên diện tích của
công trình. Nó chứa đựng thông tin về vị trí thể tích đó. Thông tin này giúp chúng ta phân tích
lượng không khí cung cấp để làm mát hoặc sưởi ấm.
Không gian phòng (Spaces) phải được gán cho tất cả các phòng, các khoang kỹ thuật
(plenum) các hốc thông tầng (Shafts), rãnh hở nhỏ (Chases) và các góc trống nhỏ (Slivers)
trong mô hình kiến trúc.
Nếu không gán không gian phòng cho khoảng trống nhỏ liền kề với các phòng, và khoảng
trống tiếp giáp với một không gian phòng đó có chiều rộng lớn hơn khoảng cách cho phép trong
thông số Sliver, Revit MEP coi mặt tiếp xúc đó là môi trường tự nhiên (Exterior) và ảnh hưởng
đến việc tính toán phụ tải.
Hình dưới minh họa phần không gian phòng có màu xanh đã được xác định, những khe
nhỏ màu trắng chưa được gán space.

Spaces có thể được đặt vào, nhấc đi hoặc xóa. Spaces được nhấc đi không giống như bị xóa. Khi được gán, Spaces lập tức được đưa vào vùng mặc định (Default zone). Nếu chưa xóa tên khỏi vùng thì các thông số của nó vẫn tồn tại trong dự án, mặc dù có thể bị xóa khỏi mô hình bằng lệnh Delete. Spaces theo chiều cao được nhìn thấy trong khung nhìn hình mặt cắt, không nhìn thấy tại khung nhìn mặt đứng hoặc 3D.
Spaces được tạo ra tự động (automatically) hoặc thủ công (manually).
Spaces có thể có chiều cao xuyên suốt các tầng nếu tại khoang đó không có trần hoặc sàn ngăn cách.

 

1.2. Xác định thành phần bao không gian phòng trong mô hình liên kết:

Nếu mô hình kiến trúc được tạo ra tại chỗ hoặc mở trực tiếp bản Revit Architecture, khi
thiết kế mô hình phải luôn để mặc định lựa chọn Room Bounding : tạo ranh giới phòng.
Nếu mô hình kiến trúc được đưa vào bằng lệnh Link Revit, thực hiện việc tạo các ranh
giis phân phòng như trình bày dưới đây.
1.  Nhấn chọn mô hình kiến trúc vừa đưa vào.
2.  Có hai cách ra lệnh:

3.  Hộp thoại hiện ra. Tại đây nhấn đánh dấu ON: Room Bounding .


4.  Nhấn OK.
5.  Nhấn ESC, kết thúc công việc.

 

1.3. Chọn phương án tính thể tích các buồng trong mô hình kiến trúc:

Việc này nhằm kiểm tra lại phương án tính thể tích cho các phòng trong mô hình kiến
trúc phục vụ cho việc phân tích và tính phụ tải.
1.  Ra lệnh Architecture > Room & Area > Area and Volume Computation.

2.  Hộp thoại hiện ra. Nhấn chọn các phương án:

3.  Nhóm Volumes are computed at finish faces: thể tích được tính theo lòng nhà
(không kể tường) gồm các phương án:

4.  Nhóm Room Area compution: tính diện tích phòng gồm các phương án:
+ At wall finish: tính từ mặt ngoài lớp trát của tường. Chọn phương án này.
+ At wall center: tính từ tim tường.
+ At wall core layer: tính từ lớp mặt của lõi (phần thô) tường .
+ At core center: tính từ tim phần lõi (phần thô) của tường.
5.  Nhấn OK, kết thúc lệnh.

 

1.4 Thêm cao độ khoang kỹ thuật – Plenum Level:

Nếu chỉ vẽ thiết kế, không tính tải thì không cần làm việc này.
Nếu muốn phân tích năng lượng trên mô hình (dùng trực tiếp hay gián tiếp RMEP) thì
cần phải làm. Phân tích tải trực tiếp trên RMEP có rất nhiều thuận lợi cho quá trình tính toán
thiết kế MEP.
Cao trình này dùng cho các phòng có trần ngăn không gian phòng với khoang kỹ thuật.
Cao độ Plenum Level để xác định không gian phòng (space) trên vùng trống của khoang kỹ
thuật (giữa trần tầng dưới và sàn tầng trên) của công trình.
Cao trình này được đặt ngang bằng mặt trên của trần nhà. Nếu cao trình Plenum đặt
ngang bằng mặt dưới của trần nhà, khi đặt space (không gian) vào khoang này sẽ bị lỗi.

Để tạo cao trình một cách chính xác ngang bằng với mặt trên của trần nhà, nên tạo khung
nhìn mặt cắt trước.
1.  Mở khung nhìn mặt bằng.
2.  Ra lệnh View  > Section.

3.  Vạch đường cắt ngang qua công trình.

4.  Mở khung nhìn mặt cắt vừa tạo.
5.  Ra lệnh: Architecture > Datum > Level (phím tắt: LL).

6.  Trên thanh Options, nhấn đánh dấu tại  Make Plan View: có tạo khung nhìn mặt
bằng. Nhấn chọn Plan View types. Hộp thoại hiện ra.
7.  Nhấn chọn Floor Plan nhấn OK. Chỉ thêm Floor Plan.

8.  Dùng lệnh Zoom Region để nhìn thấy trần.
9.  Nhấn nút  .
10. Nhấn trái chuột vào mặt trên của trần.

11. Một cao độ bên trên đường 01-Entry Level được vạch ra mặc định tên là Level 3.
12. Nhấn nút Modify.
13. Đổi tên cao độ bằng một trong các cách sau:

14. Nhấn Modify hoặc Esc, kết thúc lệnh.
15. Tên của cao độ thông khí được đưa vào trình duyệt.

16. Tiếp tục làm như vậy với các tầng khác.

 

17. Nếu cao trình Plenum không trùng với mặt trên của trần, dùng lệnh Align để chỉnh lại.

 

18. Có thể xóa khung nhìn hình cắt vừa tạo.

 

1.5. Tạo cây thư mục cho các khung nhìn Plenum và Space trên trình duyệt:

Để việc hiển thị được thực hiện minh bạch, không chồng chéo, nên tạo ra các khung nhìn
đúp và cây thư mục như đã giới thiệu tại các phần trước.
1.  Tạo thư mục con Plenum:

2.  Tạo khung nhìn đúp cho mặt bằng Space:

3.  Chọn chế độ hiển thị không gian phòng (spaces) cho các khung nhìn Space:

 

2/ GÁN KHÔNG GIAN PHÒNG:

Lệnh tạo không gian phòng chỉ được kích hoạt khi mở khung nhìn mặt bằng.
Trước khi gán không gian phòng, nên tạo các khung nhìn hình cắt để quan sát xem chiều
cao của các buồng nhằm cho giới hạn trên chính xác.
Những không gian có trần, chọn giới hạn trên (Upper Limit) là cao trình Plenum. Nếu
chúng ta cố tình cho giới hạn trên vượt qua trần thì không gian phòng cũng chỉ giới hạn đến trần
mà thôi.
Những không gian không có trần, chọn giới hạn trên (Upper Limit) là cao trình sàn tầng
trên. Nếu chúng ta cố tình cho giới hạn trên vượt qua sàn tầng trên thì không gian phòng cũng
chỉ giới hạn đến sàn đó mà thôi.
Những nơi thông xuyên qua các tầng có thể gán không gian phòng cho diện tích tại tầng
thấp nhất và cho giới hạn trên (Upper Limit) cao trình có vật chặn đầu tiên gặp phải như sàn,
trần hoặc mái.

 

2.1 Ra lệnh gán không gian phòng – Space:

1.  Mở khung nhìn mặt bằng tầng. Trong ví dụ này mở khung nhìn Views (Discipline)
Mechanical > Space > Floor Plans > 01 - Space.
2.  Ra lệnh Analyze  > Spaces & Zones  > Space.

3.  Các công cụ, phương án và các thông số hiện ra.

 

2.2 Chọn thông số kích thước và nhãn của Space:

1.  Chọn giới hạn trên: có thể chọn tại thanh Options (hình dưới bên trái) hoặc tại thanh
Properties (hình dưới bên phải).

2.  Base Offset: khoảng chênh so với cao trình đặt không gian. Gõ số. Trong ví dụ thực hành, để mặc định = 0.

3.   tư thế của nhãn, chọn:
+  Horizontal: nằm ngang.
+  Vertical: thẳng đứng.
+ Leader: mũi tên nối mô hình với nhãn. Không đánh dấu, khong có mũi tên, có
đánh dấu, có mũi tên.

4.  Space: không gian, chọn New.

5.  Nhấn nút  Tag on Placement được nhấn xuống (màu xanh), có gán nhãn ký
hiệu (thẻ). Nhấn nút này nổi lên (màu trắng), không gán nhãn.
6.  Nhấn nút  , cho hiện tất cả các phòng và khu vực có thể gán không gian phòng
– Space. Đường biên và ký hiệu hiện ra màu xanh. Mục đích việc này, xem mô hình
kiến trúc đã đầy đủ các tường hoặc vách ngăn để tạo một không gian phòng hay không.
Kèm theo hộp thoại thông báo: có thể bỏ qua bước này; các không gian phòng đã được
đường bao không gian phòng được đánh dấu, nhấn Close, kết thúc việc hiển thị.

7.  Chọn kiểu ký hiệu nhãn:

8.  Number: số hiệu. Số hiệu này sẽ tự động cập nhật theo thứ tự tại thời điểm gán. Muốn
cập nhật theo thứ tự do người dùng đặt ví dụ tầng 1 đặt là 101; 102 v.v…, nên gán một
không gian phòng đầu tiên, kết thúc lệnh, thay đổi tên không gian phòng là 101, sau đó
ra lệnh gán các không gian phòng khác. Các không gian phòng gán sau sẽ có số hiệu là
102; 103 v.v…
9.  Name: tên không gian. Đặt tên không gian phòng trước sau đó mới gán cho phòng.

2.3 Chọn thông số phân tích năng lượng của không gian phòng – Space:

Các thông số phân tích năng lượng của Space thuộc nhóm Energy Analysis trên thanh Properties.

1.  Plenum : có đánh dấu, không gian phòng của khoang kỹ thuật.
2.  Occupiable  : có đánh dấu, không gian phòng sử dụng. Trong ví dụ này, nhấn đánh
dấu tại đây.

3.  Condition Type: kiểu điều hòa, nhấn  chọn một trong các kiểu:

+  Heated: sưởi ấm.
+  Cooled: làm mát.
+  Heated and Cooled: sưởi ấm và làm mát. Trong ví dụ thực hành, chọn kiểu này.
+  Unconditioned: không cần điểu hòa.
+  Vented: thông khí.
+  Natural vented only: chỉ cần thông khí tự nhiên.

 

4.  Space Type: kiểu không gian phòng, mặc định là <Building>.

5.  Construction Type: kiểu công trình, mặc định là <Building>.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Leave a Comment