1/ Một số lưu ý khi sử dụng contraints:
-Chúng ta chỉ có thể đặt Constraints giữa hai đối tượng con của một đối tượng đang làm việc
(Active Component).
Một Active Component sẽ có màu xanh lục trên Specification Tree.
Chú ý: Để kích hoại một đối tượng thành đối tượng làm việc ta Double Click lên đối tượng đó.
- Không thể đặt ràng buộc giữa các thành phần của cùng một đối tượng.
- Không thể đặt ràng buộc giữa các nhóm chi tiết con trong cùng một nhóm chi tiết nếu nhóm chi tiết
đó không phải là đối tượng đang làm việc.
Ví dụ: Trên hình vẽ dưới đây ta có thể thấy đối tượng đang làm việc là Product B.
(1). Các đối tượng không thuộc cùng một đối tượng làm việc do đó không thể đặt ràng buộc.
(2). Các đối tượng thuộc cùng một nhóm chi tiết nhưng nhóm chi tiết đó không phải là nhóm chi tiết
đang làm việc.
(3). Product C và Product D là đối tượng con của Product B là đối tuợng đang làm việc do đó có thể
đặt ràng buộc.
-Các biểu tượng của các ràng buộc:
2/ Ràng buộc các đối tượng trùng nhau ( Coincidence Constraint ):
Coincidence Constraints dùng để đặt các đối tượng trùng nhau.
Bảng các đối tượng có thể đặt Coincidence Constraints:
-Click vào Coincidence Constraint trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Coincidence. Sau đó
chọn hai đối tượng cần đặt ràng buộc. Hộp thoại Constraints Properties xuất hiện.
Nhập các thông số cho hộp thoại:
- Name: Đặt tên cho ràng buộc nếu ta không đặt thì chương trình sẽ tự đặt tên cho ràng buộc.
-Supporting Elements: Thông báo các đối tượng vừa được chọn để đặt ràng buộc.
- Reconect: Chọn lại các đối tượng đặt ràng buộc. Muốn chọn lại đối tượng đặt ràng buộc ta Click
vào đối tượng trong ô Supporting Elements rồi Click vào Reconect sau đó chọn đối tượng mới.
Orientation: Chọn hướng ràng buộc cho các đối tượng:
+ Undefine: Không xác định hướng.
+ Same: Cùng một hướng.
+ Opposite: Ngược hướng nhau.
_ Click vào OK để kết thúc. Sau khi thực hiện ràng buộc thì ràng buộc vừa tạo xuất hiện trên
Specification Tree.
3/ Ràng buộc các đối tượng tiếp xúc với nhau ( Contact Constraint ):
Contact Constraint dùng để đặt các đối tượng tiếp xúc với nhau.
Bảng các đối tượng có thể đặt Contact Constraint.
Click vào Contact Constraint trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Contact. Sau đó chọn hai đối
tượng cần đặt ràng buộc. Contact Constraint được thực hiện và xuất hiện trên Specification Tree, biểu
tượng Contact Constraint xuất hiện trên màn hình.
4/ Ràng buộc khoảng cách giữa 2 đối tượng ( Offset Constraint ):
Offset Constraint dùng để đặt ràng buộc về khoảng cách giữa hai đối tượng.
Bảng các đối tượng có thể đặt Offset Constraint.
Click vào Contact Constraint trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Contact. Sau đó chọn hai đối tượng
cần đặt ràng buộc. Hộp thoại Constraints Properties xuất hiện.
Nhập các thông số cho hộp thoại: Giống như với lệnh Coincidence.
5/ Ràng buộc góc giữa 2 đối tượng song song hoặc vuông góc với nhau ( Angle Constraint ):
Angle Constraint dùng để đo góc giữa hai đối tượng, đặt hai đối tượng song song với nhau hoặc đặt hại
đối tượng vuông góc với nhau.
Bảng các đối tượng có thể đặt Angle Constraint:
Click vào Angle Constraint trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Angle. Sau đó chọn hai đối
tượng cần đặt Constraints. Hộp thoại Constraints Properties xuất hiện.
Nhập các thông số cho hộp thoại:
- Chọn kiểu ràng buộc:
+ Perpendicularity: Đặt các đối tượng vuông góc với nhau.
+ Prallelism: Đặt các đối tượng song song với nhau.
+Angle: Đặt các đối tượng tạo với nhau một góc nào đó.
- Sector: Chọn vị trí đặt góc, có 4 vị trí đặt góc có thể lựa chọn:
- Angle: Nhập giá trị góc giữa hai đối tượng.
- OK: Kết thúc Angle Constraint và đóng hộp thoại
6/ Cố định vị trí của đối tượng trong không gian ( Fix ):
Fix dùng để đặt cố định vị trí một đối tượng trong không gian bản vẽ.
Click vào Fix trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Fix. Sau đó chọn đối tượng cần cố định. Sau khi
chọn đối tượng một biểu tượng hình cái neo màu xanh xuất hiện chứng tỏ đối tượng đã được cố định
trong không gian bản vẽ.
Chú ý: Khi double-Click vào Fix vừa tạo, hộp thoại Constraints Definition xuất hiện. Lick vào More hộp
thoại có dạng như sau.
Bỏ lựa chọn Fix in space sau đó Click vào OK để đóng hộp thoại, bây giờ lệnh Fix đã bị vô hiệu hóa.
7/ Cố định vị trí của 1 nhóm đối tượng ( Fix Together ):
Công cụ Fix Together dùng để đặt một nhóm các đối tượng cố định tương đối với nhau. Tức là vị trí tương đối của các đối tượng cùng chịu ảnh hưởng của Fix Together là không thay đổi nhưng vị trí của cả nhóm có thể thay đổi đối với các đối tượng không thuộc nhóm.
Click vào Fix Together trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Fix Together. Hộp thoại Fix Together
xuất hiện.
Chọn các đối tượng cần đặt ràng buộc, tên của các đối tượng đó sẽ xuất hiện trong hộp thoại.
Để loại bỏ một đối tượng khỏi hộp thoại ta Click vào đối tượng đó trên màn hình hoặc trong hộp thoại.
8/ Đặt nhanh ràng buộc giữa các đối tượng ( quick constraint ):
Công cụ Quick Constraint dùng để đặt nhanh ràng buộc giữa các đối tượng. Tùy từng loại đối tượng khác nhau chương trình sẽ tự đặt các ràng buộc phù hợp. Ràng buộc sẽ được tạo ra theo thứ tự ưu tiên: Surface Contact, Angle, Coincidence, Offset, Perpendicularity.
Click vào Quick Constraint trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Quick Constraint. Sau đó chọn các đối tượng cần đặt ràng buộc, ràng buộc tương ứng sẽ được tạo ra.
Chú ý: Thứ tự ưu tiên trên có thể thay đổi: Vào Tool > Options. Trong hộp thoại Options chọn Mechanical Design > Assembly Design. Chọn tab Constraints > Quick constraint.
9/ Biến đổi một contraint thành một contraint khác ( Change Contraint ):
Công cụ Change Constraint cho phép thay đổi một Constraint đã tạo thành một Constraint khác.
Click vào Change Constraint trên thanh công cụ. Sau đó Click vào Constraint cần thay đổi, hộp thoại
Change Type xuất hiện.
Trong hộp thoại Change Type, ta chọn loại Constraint rồi Click vào OK để thực hiện sự thay đổi.
10/ Không kích hoạt hay kích hoạt một constraint ( Deactive/Active ):
Các Constraint ở trạng thái bình thường luôn được kích hoạt ngay sau khi nó được tạo ra. Khi một
Constraint khi không được kích hoạt thì các chức năng ràng buộc của nó sẽ không còn tác dụng.
Ví dụ: Để đưa Coicedence.21 về trạng thái không được kích hoạt, ta Click chuột phải lên Coicedence.21
trên Specification Tree hoặc trên màn hình đồ họa. Từ menu trạng thái chọn Coincedence.21 object > Deactivate.
Các Constraint ở trạng thái không được kích hoạt sẽ có biểu tượng Deactivate trên Specification Tree và có màu trắng trên màn hình đồ họa.
Muốn kích hoạt lại các Constraint ta làm tương tự như trên và chọn Activate.
11/ Tìm các contraint của đối tượng:
Một đối tượng có thể có nhiều Constraint khác nhau, bình thường khi quan sát trên bản vẽ ta khó có thể biết được một đối tượng có những Constraint nào. Để tìm và chọn các Constraint của đối tượng một cách nhanh chóng và dễ dàng, ví dụ tìm các Constraint của CRIC_BRANCH1, ta Click chuột phải lên CRIC_BRANCH1 trên Speciíícation Tree, từ menu trạng thái chọn CRIC_BRANCH1.1object > Component Constraints. Các Constraint thuộc CRIC_BRANCH1 sẽ tự động sáng lên trên Specification Tree.
12/ Cập nhật 1 constraint ( Updating an Assembly ):
Updating một bản Assembly có nghĩa là đưa tất cả các đối tượng có trong bản vẽ về đúng vị trí của nó theo các ràng buộc đã đặt.
Một Constraint chưa được Update sẽ có màu đen trên màn hình và có biểu tượng Update ở bên cạnh tên của nó ở trên Specification Tree. Ta có thể điều khiển quá trình Update của bản vẽ: Tool > Options. Trong hộp thoại Options chọn Mechanical Design > Assembly Design. Chọn tab General > Update.
Để Update toàn bộ bản Assembly ta Click vào Update trên thanh công cụ, tức thì toàn bộ các ràng buộc có trong bản vẽ sẽ được Update, đưa tất cả các đối tượng về đúng vị trí của nó.
Để Update một Constraint, ta Click chuột phải lên Constraint đó, từ menu trạng thái chọn *object > Update. Khi các Constraint được Update nó sẽ có màu xanh trên màn hình đồ họa.
13/ Kiểm tra và thay đổi các thuộc tính của constraint:
Click chuột phải lên Constraint cần kiểm tra, chọn Properties từ menu trạng thái. Hộp thoại Properties
xuất hiện.
a. Constraint.
Trong tab Constraint ta có thể đặt lại các thông số của Constraint.
b.Mechanical.
Tab Mechanical thông báo trạng thái của Constraint: Deactivate, Update, Unsolve.
c.Graphic.
Tab Graphic cho phép ta đặt màu sắc hiển thị của Constraint và đặt một số thuộc tính khác.
d.Features.
Thông báo tên của Constraint, tên người tạo, thời gian tạo, thời gian lần chỉnh sửa cuối cùng.
14/ Cài đặt chế độ cho 1 ràng buộc ( Setting a Constraint Creation Mode ):
Kiểu tạo Constraint sử dụng khi ta ghi một chuỗi Constraint liên tiếp.
Chú ý: Để lặp lại quá trình thực hiện một lệnh ta Double Click vào biểu tượng của lệnh đó trên thanh
công cụ. Trong trường hợp này để tạo chuỗi Constraint liên tiếp ta Double Click vào biểu tượng
Constraint cần tạo.
a. Default mode :
Chế độ Default mode cho phép ta đặt các cặp Constraint độc lập với nhau.
Trên thanh công cụ Constraint Creation, chọn Default mode .
Double Click vào Offset Constraint trên thanh công cụ, chọn hai mặt phẳng song song để đặt
Constraint. Hộp thoại Constraint Creation xuất hiện, Click vào OK để hoàn thành kích thước thứ nhất.
Sau khi Click vào OK lệnh Offset Constraint vẫn còn được kích hoại. Ta có thể chọn tiếp các cặp mặt
phẳng khác để đặt Constraint. Các Constraint tạo thành độc lập với nhau.
b. Chain Mode :
Chain Mode cho phép ta tạo những Constraint có liên kết với nhau, điểm cuối của Constraint trước là
điểm đầu của Constraint sau.
Trên thanh công cụ Constraint Creation, chọn Chain Mode .
Double Click vào Offset Constraint trên thanh công cụ, chọn hai mặt phẳng song song để đặt
Constraint. Hộp thoại Constraint Creation xuất hiện, Click vào OK để hoàn thành kích thước thứ nhất.
Sau khi Click vào OK lệnh Offset Constraint vẫn còn được kích hoại. Ta có thể chọn tiếp phẳng khác để
đặt Constraint.
c. Stack MOde :
Stack mode cho phép tạo các Constraint liên tiếp có chung nhau một điểm đầu, các điểm cuối khác nhau .
Trên thanh công cụ Constraint Creation, chọn stack Mode .
Double Click vào Offset Constraint trên thanh công cụ, chọn hai mặt phẳng song song để đặt
Constraint. Hộp thoại Constraint Creation xuất hiện, Click vào OK để hoàn thành kích thước thứ nhất.
Sau khi Click vào OK lệnh Offset Constraint vẫn còn được kích hoại. Ta có thể chọn tiếp phẳng khác để
đặt Constraint.
15/ Sử dụng lại 1 parttern ( Reuse Parttern ):
Trong phần Part Design chúng ta đã làm quen với các công cụ Pattern: Rectangular Pattern, Circular
Pattern, User Pattern. Trong phần Assembly Design này chúng ta có công cụ Reuse Pattern có tác
dụng sử dụng lại các Pattern đã tạo trong Part Design.
Click vào Reuse Pattern trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Reuse Pattern. Hộp thoại Instantiation
on a pattern xuất hiện.
Sau khi xuất hiện hộp thoại, ta chọn một Pattern và một Component làm đối tượng thực hiện lệnh (trong
ví dụ này chúng ta chọn Rectpattern.1 và Part2(Part2.1) làm đối tượng thực hiện lệnh).
Nhập các thông số cho hộp thoại:
- Keep link with Pattern: Giữ liên kết với Pattern ban đầu. Khi chức năng này được kích hoạt thì
mọi thay đổi trên Pattern ban đầu sẽ dẫn đến sự thay đổi trên Pattern mới. Ta có thể định nghĩa
cách xác định vị trí các đối tượng mới tạo thành:
+ Pattern’s Definition: Vị trí của các đối tượng mới trùng với vị trí của các Pattern ban đầu.
+ Generate Constraints: Tạo các ràng buộc cho các đối tượng mới. Khi đặt ở chế độ này, nếu ta Click
vào nút Clear thì toàn bộ các Constraint sẽ bị xóa.
- Pattern: Ô Pattern thông báo các thông số về Pattern: Tên Pattern, số đối tượng được tạo thành bởi
Pattern, tên Component chứa Pattern.
- Component to Istantiate: Thông báo tên của Component sử dụng trong lệnh Pattern.
- First Instance on Pattern: Lựa chọn cách tạo đối tượng đầu tiên trong Pattern.
+ reuse the original component: Đối tượng dùng để tạo Pattern được dùng luôn làm đối tượng đầu
tiên.
+ create a new instance: Tạo một đối tượng mới làm đối tượng đầu tiên. Đối tượng ban đầu vẫn còn
và tồn tại song song với đối tượng mới đầu tiên.
+ cut & paste the original component: Đối tượng đầu tiên được tạo thành bằng cách cắt và dán đối
tượng ban đầu. Như vậy đối tượng ban đầu sẽ mất.
- Put new Instance in Flexible Component: Đặt các đối tượng mới trong cùng một Component.