Sự chọn thông số cắt ở tiện

Posted by vuvy 14/04/2021 0 Comment(s)

1.Tổng quan 

Dữ liệu cắt trong phương pháp tiện được xác định là tốc độ cắt vc, bước dẫn tiến f và chiều sâu cắt ab. Qua việc chọn đúng thông số cắt thích hợp sẽ đạt được:
Tuổi bền tối ưu của dụng cụ
Kết cấu phoi thuận lợi
Độ bóng bề mặt yêu cầu
Lượng phoi cắt lớn
Lực cắt nhỏ như có thể
2.Tốc độ cắt và số vòng quay
Sự chọn lựa tốc độ cắt vc cơ bản tùy thuộc theo khả năng gia công của vật liệu, vật liệu cắt được sử dụng và phương pháp tiện. Giá trị chuẩn cho tốc độ cắt có thể tra ở bảng hay ở danh mục (catalog) vật liệu cắt do nhà sản xuất cung cấp (Bảng 1 và Bảng 2).

Thí dụ như để tiện phá chi tiết bằng thép hợp kim có hàm lượng carbon 0,35% với mũi hợp kim cứng có lớp phủ. HCP15. Tra theo bảng 1 cho kết quả: bước dẫn tiến 0,4 mm, tốc độ cắt là 315 m/phút. Ở máy tiện điều khiển kỹ thuật số (NC), tốc độ cắt thích hợp chủ yếu được lưu trữ vào ngân hàng dữ liệu (cơ sở dữ liệu), như vậy lúc lập trình sẽ có một giá trị khởi đầu được đề nghị.

Ở máy tiện với số vòng quay thay đổi theo bậc, số vòng quay n phải xác định theo tốc độ cắt được lựa chọn và đường kính của chi tiết tiện. Tốc độ điều chỉnh có thể đọc từ biểu đồ vòng quay (Hình 1) hay được tính từ tốc độ cắt vc và đường kính phôi Bước dẫn tiến Bước dẫn tiến f bằng mm (mỗi vòng quay) nên chọn càng lớn càng tốt lúc tiện phá (tiện thô).

Bước tiến bị hạn chế bởi công suất của máy, tải cho phép của lưỡi cắt, sự ổn định của chi tiết và an toàn của việc kẹp chi tiết. Để ngăn ngừa việc mũi cắt bị vỡ, bước dẫn tiến không nên vượt quá bước tiến tối đa. ftiện phá tối đa = 0,5 . bán kính mũi dao. Ở tiện tinh hầu hết được tiện với bước tiến nhỏ, vì qua bước dẫn tiến và qua bán kính mũi dao sẽ ảnh hưởng đến độ bóng bề mặt và kích thước chính xác (Bảng 1).

 fTiện tinh 0,3 . Bán kính mũi dao Tiện với mảnh cắt tròn sẽ gia công với bước dẫn tiến lớn (Hình 1).

Chi tiết tiện và đơn vị (gá) kẹp phải vững chắc để loại trừ sự rung.
3.Chiều sâu cắt
Chiều sâu cắt aP (chiều rộng cắt) được xác định lúc tiện trụ và tiện mặt đầu (tiện khỏa mặt) từ bước dẫn tiến ngang của dụng cụ tiện, lúc tiện rãnh với bề rộng cắt (Hình 2).

Ở tiện phá nên chọn chiều sâu cắt càng lớn càng tốt. Chiều sâu cắt bị hạn chế qua độ lớn của mảnh cắt trở mặt (Hình 3 trang 141), qua công suất dẫn động của máy tiện và qua sự ổn định của chi tiết tiện cùng đơn vị kẹp.

Ở tiện tinh thì chiều sâu cắt tương ứng với lượng dư (dung sai). Tỷ lệ của chiều sâu cắt với bước dẫn tiến Ta chọn chiều sâu cắt a= 2 mm và bước dẫn tiến f = 1 mm sẽ có kết quả là tiết diện kim loại bị cắt bằng nhau như ở a= 4 mm và f = 0,5 mm (Hình 3). Để đạt sự tạo phoi thuận
lợi, tỷ lệ của chiều sâu cắt
apvới bước dẫn tiến f nên chọn giữa 4 : 10 và 10 : 1. ap: fTiện phá = 4 : 1 đến 10 : 1


 

Leave a Comment